Tin nóng ⇢

Dfinity Foundation & Internet Computer Protocol (ICP) là gì? Toàn tập về tiền điện tử ICP

Internet Computer Protocol (ICP) là gì?

Internet Computer Protocol (ICP) là giao thức blockchain có khả năng quản lý, vận hành một mạng lưới dữ liệu bằng các node chạy trên các máy chủ trên toàn thế giới. ICP sử dụng các smart contract để tạo ra một blockchain có khả năng mở rộng cao và khả năng phát triển ứng dụng dễ dàng. 

ICP là một trung tâm dữ liệu có tính phi tập trung, không phụ thuộc vào bất cứ một hệ thống máy tính nhỏ lẻ nào, mà hoạt động bằng sự đóng góp của tất cả các máy tính cá nhân trong hệ thống. Điều này khiến cho bảo mật mạng lưới được đảm bảo, cũng như khiến cho quá trình phát triển front-end website trở nên dễ dàng khi người dùng có thể truy cập ứng dụng qua các trình duyệt web và điện thoại.

Logo Internet Computer Protocol (ICP)

Quá trình phát triển Internet Computer Protocol (ICP)

ICP đã được phát triển thông qua rất nhiều giai đoạn từ khi được Dfinity bắt đầu phát triển vào cuối năm 2016:

Quá trình phát triển Internet Computer Protocol (ICP)

  • Copper: Dfinity cho ra mắt phiên bản đầu tiên của ICP, mang tên the DFINITY Canister SDK (V0.3.0). Họ cũng cho ra mắt một ngôn ngữ lập trình mới đặc chuẩn cho việc phát triển dự án trên nền tảng mới này, sử dụng WebAssembly.
  • Bronze: Ra mắt World Economic Forum – nền tảng mạng xã hội đầu tiên được phát triển trên ICP, mang tên là LinkedUp (phiên bản trên web mở của LinkedIn). Cùng trong giai đoạn này, một số ứng dụng demo khác cũng được khởi chạy trên ICP.
  • Tungsten: Giai đoạn phát triển này cho phép các nhà phát triển có thể tham gia xây dựng dApp trên nền tảng ICP. Hệ sinh thái các cơ sở hạ tầng phục vụ nhà phát triển trên nền tảng được mở rộng nhanh chóng. Các hoạt động tiêu biểu có thể kể tới Tungsten Hackathon 48 giờ.
  • Sodium: Ra mắt hệ thống quản trị thuật toán NNS, phục vụ quá trình quản trị nền tảng. Các validators muốn đóng góp vào bảo mật của nền tảng cần phải được hệ thống này xác nhận và cấp phép. NNS cũng xử lý việc trao thưởng cho các validators (nhà xác thực) và delegators (người ủy quyền), từ đó đưa token ICP vào vận hành.
  • Mercury: Mainnet của ICP ra mắt. Thời gian ra mắt được Dfinity thông báo lần đầu tiên vào 2018, nhưng lùi lại vào cuối năm 2020. Cuối cùng, dự án thông báo sẽ cho ra mắt public mainnet vào 07/05/2021.

Dfinity Foundation là gì?

Dfinity Foundation là một tổ chức phi lợi nhuận được thành lập từ năm 2016, với 3 cơ sở nghiên cứu trên khắp thế giới, cho đến hiện tại đang có 188 thành viên trong tổ chức. 

Tổ chức được thành lập ra với mục tiêu duy nhất hiện tại là phát triển giao thức Internet Computer (ICP), nhằm cải tiến những khiếm khuyết của hệ thống Internet hiện tại qua việc thay thế sự tồn tại của server đám mây bằng một server phi tập trung, được vận hành bởi các validators.

Điểm nổi bật của Internet Computer Protocol (ICP)

Cấu trúc của ICP bao gồm 4 tầng như hình phía dưới. Thông qua các smart contract được gọi là canisters, người dùng và các nhà phát triển có thể triển khai code, lưu trữ dữ liệu trên tầng trên cùng – Internet Computer Protocol. 

Sau khi tương tác với phần Protocol, dữ liệu sẽ đi xuống hai tầng dưới bao gồm ICP Protocol, IP/Internet và tới Trung tâm dữ liệu người dùng.

Cấu trúc của Internet Computer Protocol (ICP)

Sử dụng Internet Computer Protocol sẽ cho phép người dùng tạo các website, phát triển dApps, hệ thống bằng cách đưa thẳng các dữ liệu phát triển lên trên mạng internet mở. 

Thông qua Network Nervous System (NNS) được phát triển bởi Dfinity Foundation, các nhà phát triển và người dùng sẽ có quyền quyết định dữ liệu của mình được ai truy cập, trao lại quyền quản lý dữ liệu cho người dùng cuối. Bởi vậy, thông tin của người dùng dApp sẽ không rơi vào tay các chủ server, các nhà phát triển server như Facebook, Google,…

Để được chạy node trên nền tảng ICP, các validator phải được cấp chứng nhận DCID (Data Center Identity) thông qua cơ chế quản trị bằng thuật toán của hệ thống NNS (Network Nervous System). Dfinity Foundation nói rằng, khả năng thực hiện giao dịch trên nền tảng của họ sẽ chỉ tốn 3 – 5 giây – một con số đáng ngưỡng mộ so với nền tảng Ethereum hiện tại.

Thông tin chi tiết về ICP 

ICP Key metrics

  • Token Name: Internet Computer Protocol Token
  • Ticker: ICP
  • Blockchain: Dfinity.
  • Token Standard: Updating…
  • Contract: Updating…
  • Token type: Utility, Governance.
  • Total Supply: 469,213,710 ICP
  • Circulating Supply: 136,899,213 ICP

ICP Token Allocation

ICP sẽ được phân phối như sau:

  • Foundation Grants, Team & Partners: 52.93% tương đương 248,354,816 ICP (chưa rõ thông tin lock).
  • Seed Round Investors: 24.72% tương đương 116,130,393 ICP (chưa rõ thông tin lock);
  • Early Contributors: 9.5% tương đương 44,575,302 ICP (chưa rõ thông tin lock);
  • Strategic Investors: 6.85% tương đương 32, 141,139 ICP (chưa rõ thông tin lock);
  • Pre-sale Fundraising Donors: 4.75% tương đương 22,287,651 ICP (chưa rõ thông tin lock);
  • Community Airdrop: 1.25% tương đương 5,865,171 ICP (chưa rõ thông tin lock);

Phân phối ICP.

ICP Token Sale

Dự án không có presale, nhưng có một phần token được Airdrop cho cộng đồng những người đăng ký mua token vào năm 2018 trên Coinlist. Token ICP sẽ được unlock sau khi dự án chạy mainnet vào ngày 07/05.

ICP Token Release Schedule

Updating…

ICP Token Use Case

Là một token nền tảng, token ICP vừa là token quản trị vừa là token utility của dự án. Token ICP sẽ có hai công dụng chính như sau:

  • Khóa token ICP để vote cho các đề xuất và nhận thưởng dựa trên hoạt động tham gia vào quá trình quản trị.
  • Dùng ICP để trả phí giao dịch trên nền tảng. Các nhà phát triển và người dùng trên nền tảng đều cần phải trả khoản phí này nếu tạo ra, tương tác hay sử dụng dApp.

Cách kiếm và sở hữu ICP Token

Hiện tại, đã rất nhiều sàn tập trung list ICP token như sàn Binancesàn Coinbasesàn Huobi,… Anh em có thể tìm mua ICP trên các sàn này và sử dụng ví phi tập trung của mạng lưới ICP để cất giữ token.

Roadmap & Updates

Hiện tại, đội ngũ mới chỉ đưa ra một roadmap khá mơ hồ và chưa có nhiều chi tiết cụ thể với các cột mốc khá xa vời như 5 năm, 10 năm hay 20 năm. 

Nếu trong tương lai, roadmap cụ thể hơn được cập nhật, mình sẽ update để anh em cùng theo dõi.

Team, Investors & Partners

Đội ngũ dự án

Đội ngũ phát triển dự án bao gồm Founder dự án là Dominic Williams – một người có background về vận hành các doanh nghiệp công nghệ, các quỹ đầu tư trong lĩnh vực MMO, có thời gian hoạt động lâu dài ở lĩnh vực tiền điện tử và có nhiều công trình học thuật về lĩnh vực blockchain. 

Các thành viên chủ chốt khác đều là những người đã có thời gian dài hoạt động ở lĩnh vực tiền điện tử, công nghệ và các mảng liên quan khác.

Nhà đầu tư

Dfinity Foundation đã có những vòng gọi vốn với giá trị khổng lồ trong quá khứ. Đầu năm 2018, họ đã thành công gọi vốn 61 triệu đô từ nhiều quỹ đầu tư. 

Không dừng lại ở đó, vào cuối năm 2018, họ gọi vốn thành công 102 triệu đô (một con số khổng lồ trong thị trường gọi vốn crypto ngay cả trong thời điểm hiện tại), được dẫn đầu bởi hai quỹ là a16z và Polychain. 

Các quỹ đầu tư khác bao gồm: SV Angel, Aspect Ventures, Village Global, Multicoin Capital, Scalar Capital, và Amino Capital, KR1.

Tổng số tiền họ được đầu tư từ khi được thành lập vào năm 2015 cho tới cuối năm 2018 là 195 triệu đô. Sau đó, họ không công bố thêm thông tin nào về việc gọi vốn.

Đối tác 

Hiện tại, dự án chưa công bố các thông tin về đối tác dự án.

Official Website: The Internet Computer | Dfinity

Theo C98

Có thể bạn quan tâm

Mục lục