Tin nóng ⇢

Oracle có làm cho Web3 trở nên tốt hơn?

Oracle thường được coi là cầu nối giữa dữ liệu off-chain và dữ liệu on-chain. Nói đơn giản hơn thì Oracle là một phần mềm trung gian cung cấp các dịch vụ dữ liệu trong thế giới thực cho các dự án blockchain.

Nếu chúng ta định nghĩa blockchain là một cỗ máy đáng tin cậy, thì Oracle có thể được xem là cỗ máy xây dựng và duy trì lòng tin. Trên thực tế, bản thân blockchain không tạo ra sự tin tưởng và sự tin tưởng đó đến từ Oracle. Phần lớn các dự án blockchain sẽ không tồn tại được nếu chúng không được kết nối với Oracle.

Như chúng ta biết thì Blockchain chỉ là một khối chứa dữ liệu và không có khả năng xử lý dữ liệu liên mạng thời điểm ban đầu. Tuy nhiên, sự phát triển của các cơ chế đồng thuận giúp cho hợp đồng thông minh yêu cầu bên thứ 3 xác minh dữ liệu. Thông qua việc truyền dữ liệu từ Oracle, các hợp đồng thông minh mới có thể thu được các thông tin chính xác từ Internet và thế giới thực, bao gồm giá cổ phiếu, tỷ giá hối đoái, kết quả của cuộc bầu cử tổng thống,…

Có 4 loại Oracle

Oracle phần mềm

Kết nối Oracle phần mềm với Internet và có thể truy cập, truyền dữ liệu và thông tin từ bất kỳ máy chủ hoặc trang web của bên thứ ba nào trong thời gian thực. Chẳng hạn như giá cả hàng hóa, chỉ báo thời tiết, số chuyến bay,.. và chuyển nó vào hợp đồng thông minh.

Oracle phần cứng

Oracle phần cứng được sử dụng rộng rãi trong IoT (Internet of Things) để làm cảm biến điện tử và bộ thu thập dữ liệu. Nó chuyển đổi các dữ liệu vật lý thành kỹ thuật số, để các hợp đồng thông minh có thể hiểu được. Máy quét mã vạch, máy POS, các thiết bị y tế thu thập tất cả các loại dữ liệu y tế khác nhau,.. đều có thể sử dụng như Oracle phần cứng.

Oracle tập trung

Oracle tập trung là một loại Oracle hoạt động như một nhà cung cấp nguồn dữ liệu duy nhất, thường được cung cấp bởi một bên thứ ba đáng tin cậy như chính phủ hoặc các công ty có uy tín. Nó có thể tách dữ liệu khỏi hệ thống không đáng tin cậy của thiết bị cục bộ để ngăn chặn việc giả mạo và mất mát dữ liệu. Tuy nhiên, nguồn dữ liệu tập trung cũng mang lại những rủi ro tiềm tàng cho các hợp đồng thông minh.

Oracle phi tập trung

Oracle phi tập trung là Oracle với cơ chế đồng thuận phân tán, Còn được gọi là Consensus Oracle. Nó lấy dữ liệu từ nhiều nguồn thay vì một nguồn duy nhất, Vì vậy, nó đáng tin cậy hơn và không cần đặt niềm tin vào ai. Dựa trên các thông tin nghiên cứu liên quan của Huawei Labs, Oracle phi tập trung có thể được chia thành 4 loại theo các phương thức xử lý dữ liệu khác nhau:

  • Xử lý tổng hợp: Việc tổng hợp nhiều nguồn dữ liệu giúp loại bỏ tác động của một dữ liệu độc hại đơn lẻ như: Chainlink
  • Xử lý dựa trên Staking: Yêu cầu người tham gia nắm giữ tài sản trong một khoảng thời gian để nâng cao uy tín như: Band
  • Xử lý dựa trên lý thuyết trò chơi: Cung cấp các ưu đãi kinh tế như: Nest
  • Xử lý dựa trên danh tiếng: Hạn chế các node không thiện chí bằng cách giảm danh tiếng của nó như: Witnet

So với Oracle tập trung, mặc dù hiệu quả hoạt động của Oracle phi tập trung là tương đối thấp, Nhưng nó giải quyết được vấn đề lỗi single node, do đó nó có ít khả năng mang lại rủi ro bảo mật hơn. Vì vậy, phần lớn các ứng dụng DeFi ưa thích chạy trên các Oracle phi tập trung.

Oracle trong Web3: Không chỉ là cơ sở hạ tầng DeFi

Dựa trên những điều trên, chúng ta đã có những hiểu biết cơ bản nhất định về giá trị của việc áp dụng Oracle vào Blockchain. Nhưng khi nói đến giá trị ứng dụng của Oracles trong Web 3.0, nhiều nghiên cứu vẫn còn đang thực hiện.

Năm ngoái, Whitepaper của Chainlink 2.0 lần đầu tiên đưa ra khái niệm DON (Mạng Oracle phân cấp). DON là một mạng được duy trì bởi một tập hợp các node Chainlink cung cấp tính linh hoạt để khởi động bất kỳ dịch vụ Oracle nào, Vì vậy trong tương lai gần Chainlink sẽ có thể cung cấp dữ liệu bên ngoài cho blockchain thông qua các tính toán off-chain đáng tin cậy.

Để hiện thực hóa tầm nhìn này, Chainlink đã tung ra một loạt các sản phẩm và dịch vụ như VRF, Keepers, CCIP,.. và việc triển khai các dịch vụ này đã mở rộng trí tưởng tượng của chúng tôi về những kịch bản ứng dụng Oracle vào Web3 ở một mức độ lớn hơn.

Để có minh chứng rõ ràng hơn về tiềm năng to lớn của Oracle trong thế giới Web3 trong tương lai, trước tiên chúng tôi liệt kê một vài trường hợp sử dụng điển hình của chúng và sau đó thảo luận về chúng trong các kịch bản ứng dụng khác nhau:

Defi

Mặc dù coin nền tảng và stablecoins vẫn là xu hướng chủ đạo của DeFi, nhưng có thể thấy trước rằng các thị trường mới nổi dựa trên token hoá tài sản thực sẽ ngày càng thu hút sự chú ý. Ví dụ, người nước ngoài không có pháp nhân ở Hoa Kỳ không thể tham gia trực tiếp vào thị trường giao dịch chứng khoán Mỹ, nhưng vẫn có thể kiếm tiền giống vậy bằng cách mua token liên kết với một số cổ phiếu Mỹ trên thị trường token tài sản thực. Ngoài ra, người dùng có thể staking tài sản mã hóa kỹ thuật số để kiếm thêm lợi nhuận.

Một trường hợp sử dụng Oracle mới nổi khác trong DeFi là “Fair Sequencing” (trình tự công bằng). Trong hệ thống giao dịch hiện tại, các giao dịch được xem xét và phân loại bởi các miner, điều này gây ra một lỗ hổng lớn cho việc mua bán chênh lệch giá và thao túng thị trường. Bằng cách tận dụng các thông tin giao dịch sắp được gửi đến mempool nhưng chưa có thể hiện on-chain, các miner và validator có thể sửa đổi thứ tự giao dịch để trục lợi.

Do đó, để giải quyết những vấn này các Oracle như Chainlink đã đề xuất Fair Ordering Service Solution (FSS). FSS giúp DEX giải quyết được các nhược điểm trên bằng cách thiết kế các thuật toán để ngăn chặn MEV, Front-running hoặc bất kỳ trường hợp nào khác gây ra sự nhầm lẫn giao dịch. Chương trình này bao gồm 3 cơ chế: Giám sát giao dịch (Monitoring), Trình tự giao dịch (Sequencing) và đăng tải giao dịch (Posting). Mọi người có thể nhanh chóng có cái nhìn tổng quan về FSS thông qua sơ đồ sau:

NFT và GameFi

Cơ chế phân phối NFT và trải nghiệm người dùng GameFi cũng có thể được cải thiện đáng kể bằng cách liên kết dữ liệu off-chain thông qua các Oracle. Một trường hợp sử dụng điển hình là sử dụng công nghệ VRF (Verify Random Function) được cung cấp bởi các Oracle .

Ví dụ: Sử dụng VRF các nghệ sĩ có thể mint ra các NFT với độ hiếm khác nhau nhằm đảm bảo sự công bằng cho các đợt airdrop NFT. Các nhà phát hành trò chơi cũng có thể sử dụng VRF để tạo ra các item và đối thủ 1 cách ngẫu nhiên, tạo sự công bằng cho người chơi từ đó tăng trải nghiệm người dùng.

Các yếu tố ngẫu nhiên được tạo ra trên blockchain đều là những con số giả ngẫu nhiên. Và do tính minh bạch của nội dung blockchain, các yếu tố ngẫu nhiên dễ dàng bị tấn công bởi các node không trung thực và phải đối mặt với rủi ro bảo mật lớn.

Các miner có thể có ưu thế trong vấn đề này bằng cách loại bỏ các block không có lợi cho họ thông qua "Block Withholding Attacks". Trong trường hợp này, ngoài việc tăng chi phí của Miner’s attack thông qua lặp đi lặp lại các hàm băm, giải pháp thuận tiện nhất là tích hợp dữ liệu off-chain để đảm bảo tính bảo mật của các yếu tố ngẫu nhiên và tăng sự công bằng.

Ngoài các phương pháp như Commit Except và hợp đồng BLS như Randao, thì VRF được cung cấp bởi các Oracle phi tập trung là dịch vụ phổ biến nhất. Qui trình làm việc VRF có thể được tóm tắt như sau:

SocialFi và DAO

Trong một số trường hợp, Oracle cũng có thể hoạt động như một công cụ xác minh danh tính phi tập trung (DID) trong các tình huống sử dụng Socialfi và DAO. Bằng cách sử dụng DON để tích hợp dữ liệu hoạt động trên Internet và off-chain, các Oracle có thể giúp người dùng xác minh và quản lý thông tin nhận dạng của chính họ trong Web3, đồng thời cung cấp khả năng tương thích và bảo mật mà các công cụ DID truyền thống không có.

Ví dụ: Bằng cách sử dụng các Oracle để tích hợp thông tin tham gia hoạt động off-chain của thành viên DAO và thông tin trình độ chuyên môn, các nhà quản lý DAO có thể phát hành PoAP (Proof of Attendance Protocol-Bằng chứng tham gia giao thức) để chứng nhận khả năng và trình độ của các thành viên.

Và CanDID là một công cụ nội bộ giúp DON có được các chức năng như vậy. Bằng cách tích hợp các Oracle, CanDID cho phép người dùng nhập danh tính một cách an toàn từ các hệ thống hiện có và ngăn chặn việc tạo ra nhiều danh tính.

Ví dụ, Xiao Wang có thể sử dụng trang hồ sơ an sinh xã hội của mình để tạo giấy chứng nhận thỏa thuận chứng minh số an sinh xã hội của mình. Về cơ chế, CanDID chủ yếu bao gồm 2 hệ thống con: Hệ thống nhận dạng và hệ thống key khôi phục.

Trong hệ thống nhận dạng, CanDID có thể di chuyển danh tính một cách an toàn trong các dịch vụ mạng hiện có như phương tiện truyền thông xã hội, tài khoản ngân hang điện tử,… bằng cách sử dụng 2 Oracle, DECO hoặc Town Crier và không yêu cầu các nhà cung cấp dữ liệu tạo ra khả năng tương thích rõ ràng với DID, điều này thúc đẩy đáng kể sự tiện lợi của hệ sinh thái thông tin xác thực.

Trong số các hệ thống key khôi phục, CanDID cho phép người dùng sử dụng các chương trình xác thực mạng hiện có để khôi phục key cá nhân thông qua quy trình làm việc nhanh chóng và đơn giản. Người dùng có thể lưu trữ key trên bất kỳ thiết bị nào họ sử dụng thường xuyên, với chính sách khôi phục chọn trước hoặc chia sẻ nó thông qua chia sẻ bí mật. Quá trình phục hồi cụ thể có thể được nhìn thấy trong hình sau:

Tổng kết

Tóm lại, có thể thấy Oracle đã mở ra một chương mới trong kỷ nguyên Web 3 và sẵn sàng vượt qua những ý tưởng và chức năng cũ của quá khứ. Mặc dù vẫn còn rất ít cuộc thảo luận về các ứng dụng mới nổi của các Oracle trong Web 3, chúng tôi tin rằng khi công nghệ tiếp tục phát triển và Web 3 dần dần thay thế Web 2, ngày càng có nhiều người quan tâm và tham gia thị trường sau khi nhận ra tiềm năng của các Oracle. Một sự đóng góp giá trị và đáng kể cho Web 3.

Trong bài viết tiếp theo, chúng tôi sẽ giải thích thêm các trường hợp sử dụng mới nổi và chi tiết các cơ chế như cải tiến price-feeding và các giải pháp cross-chain của các Oracle.

Có thể bạn quan tâm

Mục lục