Tin nóng ⇢

Aave V3 chính thức ra mắt và các chức năng của nó

Sự ra mắt của Aave V3 sẽ cải thiện hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn, bảo mật và khả năng chuỗi chéo.

Aave là một giao thức cho vay phi tập trung đã công bố ra mắt chính thức của Aave V3 vào ngày 16/03, và đã khởi chạy trên Polygon, Arbitrum, Avalanche, Fantom, Harmony và Optimism.

Ngày launch trên Ethereum vẫn chưa xác định, đề xuất triển khai cho Starknet do Starkware phát triển cũng đã được phê duyệt gần đây và đề xuất triển khai lên IoTeX đã được đưa ra trên diễn đàn.

Điều này có nghĩa là Aave V3 có thể được triển khai trên ít nhất 9 mạng blockchain, khiến nó trở thành giao thức cho vay DeFi với phạm vi phủ sóng cao nhất. Ngược lại 2 gã khổng lồ giao thức cho vay DeFi khác là MakerDAO và Compound hiện chỉ hỗ trợ mainnet Ethereum, làm nổi bật Aave trong chiến lược phát triển đa chuỗi của mình.

Trong bản cập nhật V3 này điểm nhấn chính của Aave là thanh khoản đa chuỗi một tính năng cho phép người dùng thực hiện cho vay chuỗi chéo.  Điều này có nghĩa là người dùng có thể gửi tiền vào Ethereum nhưng có thể vay tiền từ Polygon để trả cho Avalanche.

Ngoài ra, những điểm nổi bật của Aave V3 khác là hiệu quả sử dụng vốn, chế độ isolation, chiến lược kiểm soát rủi ro mới và giảm phí gas. Theo giới thiệu chính thức, sự ra mắt của Aave V3 sẽ nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn, bảo mật và chức năng chuỗi chéo thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ hệ sinh thái giao thức và sự phân cấp được mở rộng.

Portal

Chức năng Portal được giới thiệu trong Aave V3 cho phép tài sản người dùng giữa các thị trường Aave V3 thông qua các mạng khác nhau được di chuyển một cách liền mạch.

Ví dụ: Trong phiên bản Aave V2, người dùng deposit ETH trên Ethereum thì họ chỉ có thể nhận lại aETH trên Ethereum. Trong V3, người dùng deposit ETH trên Ethereum thì có có thể dễ nhận aETH trên Polygon hay aETH trên Avalanche C – Chain.

Chức năng cốt lõi của nó là chuyển tính thanh khoản do người dùng cung cấp từ mạng này sang mạng khác bằng cách burn aToken trên mạng gốc (như ETH) và mint chúng trên mạng mục tiêu (như Polygon). Kết nối mạng được xây dựng xung quanh chức năng này được gọi là Portal.

Chức năng chuỗi chéo này ghi chép sổ sách giữa các chuỗi khác nhau, đồng thời hỗ trợ người dùng theo đuổi những chiến lược chênh lệch lợi nhuận và các chiến lược khác. Hiện tại Aave hỗ trợ chạy trên Avalanche, Ethereum và Polygon với hàng chục tài sản có tính năng cho vay với lãi suất khác nhau trên mỗi chuỗi. Ngoài lãi suất ra thì nhu cầu thanh khoản giữa các chuỗi có thể khác nhau. Những điều này sẽ giảm khi tính năng Portal chuỗi chéo đi vào hoạt động.

Portal sẽ có thể kết nối với Connext, Hop Protocol, Anyswap, xPollinate và các giải pháp khác tận dụng thanh khoản Aave Protocol để tạo điều kiện cho các tương tác chuỗi chéo. Quản trị Aave khi nhận được đề xuất có thể cấp quyền truy cập vào giao thức chuỗi chéo.

Một phát ngôn viên của Aave cho biết: "Portal chuỗi chéo sẽ cho phép người dùng di chuyển thanh khoản của họ từ mạng này sang mạng khác dựa vào quyết định của họ. Giúp mở rộng nhanh chóng về quy mô vốn hoá của chuỗi.

High Efficiency Mode (eMode)

Mô hình này cho phép người dùng sở hữu tỷ lệ cho vay trên tài sản cực kỳ cao, miễn là họ cho vay cùng một tài sản mà họ đã gửi làm tài sản thế chấp. Hiểu một cách đơn giản, tính năng này cho phép người vay có thể đạt được khả năng vay cao nhất với tài sản thế chấp của chính họ. Trong một số trường hợp LTV (khả năng vay) lên tới 98%. 

Kulechov nói: "Ý tưởng chính ở đây là khi chúng ta có các loại stablecoin khác nhau như stablecoin EUR, stablecoin GBP thì bạn có thể thực hiện các giao dịch ngoại hối trên chuỗi".

Để làm được điều này, Aave V3 hỗ trợ phân loại các tài sản theo các thông số sau;

  • LTV.
  • Liquidation threshold.
  • Liquidation bonus.
  • A custom price oracle (optional).

Trong trường hợp, tài sản người dùng sử dụng làm thế chấp và tài sản họ vay nằm cùng một doanh mục, eMode có thể cung cấp cho người vay khả năng tiếp cận vốn nhiều hơn.

Ví dụ: USDT, USDC, DAI nằm trong danh mục Stablecoin eMode. Nếu người dùng deposit USDT làm collateral và vay DAI thì họ có thể sẽ vay được nhiều DAI hơn và phí thanh lý cũng thấp hơn, CF = 98% & LP = 1%.

Isolation Mode

Chế độ isolatation được thiết kế để cho phép Aave governance thực hiện các chức năng giảm thiểu rủi ro khi tạo ra các tài sản mới trên giao thức.

Các money market dành cho các tài sản mới trên Aave V3 chỉ cho phép người dùng vay đến mức trần nợ cụ thể, chế độ này giúp hạn chế rủi ro đối với người dùng & giao thức từ các tài sản mới được liệt kê trên Aave.

Cụ thể hơn, khi một tài sản được liệt kê trong “Isolated”, người dùng chỉ có thể vay stablecoin mà Aave Governance đã thông qua, sẽ có hạn chế mức nợ trần nhất định.

V3 chủ yếu xoay quanh 2 vấn đề: giảm thiểu rủi ro và hiệu quả sử dụng vốn.

Aave đang phải đối mặt với áp lực ngày càng tăng từ các nền tảng cho vay như Euler, Kashi và Rari những nền tảng có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu những tài sản nghách thông qua các pool cho vay không cần sự cho phép. 

Ví dụ:

TOKEN2 là tài sản thế chấp được liệt kê trong chế đố Isolated với khả năng vay tối đa là 10 triệu bằng USDT, DAI và USDC.  Sau khi cung cấp TOKEN2 làm tài sản thế chấp người vay sẽ có thể vay tới 10 triệu USDT, DAI và USDC. Ngay cả khi người dùng cung cấp một tài sản khác như ETH thì hợp đồng thông minh V3 cũng không cho phép người dùng vay những tài sản đó. 

Mặc dù người dùng vẫn sẽ kiếm được tiền từ việc cung cấp ETH. Nếu người dùng muốn sử dụng tất cả tài sản của mình làm tài sản thế chấp và bỏ chế độ “isolation” thì chỉ cần thực hiện giao dịch để vô hiệu hóa TOKEN2 làm tài sản thế chấp.

TOKEN2 cũng có thể thoát khỏi mối đe doạ khi Aave Governance bỏ phiếu về đề xuất loại bỏ mức vay tối đa của tài sản.

Quản lý rủi ro

Aave V3 cung cấp các cơ chế quản lý rủi ro nâng cao hơn nữa để bảo vệ Aave khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán. Một số điều chỉnh bao gồm:

  • Giới hạn việc vay và cho vay: Aave Governance sẽ giới hạn vay và cho vay. Giới hạn cho vay giảm thiểu khả năng thanh toán của pool thanh khoản trong khi giới hạn nguồn cung làm cho sự tiếp xúc của giao thức với các tài sản giảm xuống và giúp ngăn chặn các cuộc tấn công như infinite minting hoặc thao túng price oracle.
  • Kiểm soát quyền lực vay: Aave Governance sẽ có thể thay đổi collateral factor cho các giao dịch vay trong tương lai mà không ảnh hưởng đến các vị trí vay hiện tại hoặc kích hoạt thanh lý.
  • Quản trị rủi ro: Các thực thể có khả năng thay đổi các thông số rủi ro nhất định mà không yêu cầu biểu quyết của ban quản trị (ví dụ: RiskDAO, Gauntlet). Đương nhiên bất kỳ ai muốn được thêm vào “Risk Admins” đều phải được thông qua quy trình đề xuất quản trị thông thường.
  • Giá Oracle Sentinel: Tính năng Sentinel được thiết kế cho giao thức Layer2 để giúp người dùng lần cuối trước khi hợp đồng bị thanh lý (và cũng có thể được mở rộng đến Layer1 để xử lý các trường hợp khác). Nó đưa ra thời gian ân hạn cho việc thanh lý và cấm vay trong một số trường hợp nhất định.

Phân cấp quy trình bổ sung tài sản mới

V3 cũng giới thiệu một khái niệm mới về việc quản trị list tài sản lên Aave. Với tính năng này, Aave Governance có thể tạo và cấp quyền cho bất kỳ thực thể nào (thậm chí cả hợp đồng thông minh) thực hiện các chính sách mới để thêm tài sản vào giao thức Aave, thay vì thông qua bỏ phiếu trên chuỗi.

Các tính năng khác

Các chức năng liên quan đến chuyển token (ví dụ: cung cấp, hoàn trả) hỗ trợ cấp phép EIP 2612 điều này rất quan trọng đối với việc triển khai Layer2, người dùng có thể sử dụng các aToken để thay thế cho tài sản đã vay để hoàn trả các vị thế đã vay.

Aave Governance cho phép các chức năng này có được thiết kế thanh khoản ngay lập tức cho mạng Layer2 để cải thiện trải nghiệm và độ tin cậy của người dùng tạo điều kiện và khuyến khích cộng đồng sử dụng thông qua mô-đun,.. chi phí gas giảm 20-25% cho tất cả các chức năng.

Ngoài ra việc tuyên bố codebase (tập hợp mã nguồn được sử dụng để xây dựng một hệ thống phần mềm, ứng dụng) V3 là một tập hợp các hợp đồng thông minh độc lập và không tương thích với hợp đồng thông minh V2. Sau khi thử nghiệm và audit hoàn tất mã V3 sẽ được triển khai trên các mạng Ethereum, Avalanche và Polygon.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Là một nền tảng thông tin blockchain, thông tin được cung cấp trên trang web này không đại diện cho bất kỳ đề xuất đầu tư nào.

 

Có thể bạn quan tâm

Mục lục