Chính sách kinh tế là một thuật ngữ được sử dụng nhằm mục đích là để mô tả các hành động của Chính phủ nhằm mục đích ảnh hưởng đến nền kinh tế của quốc gia. Chính sách bồ câu?
Trong giai đoạn hiện nay, những chính sách kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi quốc gia trên thế giới. Chính sách kinh tế là một thuật ngữ khá quen thuộc được sử dụng nhằm mục đích chính là để đề cập đến các hành động của chính phủ khi áp dụng vào lĩnh vực kinh tế. Một trong số những chính sách kinh tế không thể không nhắc đến đó là chính sách bồ câu.
Đọc thêm: Chính sách diều hâu (Hawk) là gì? Lợi ích từ chính sách diều hâu
1. Khái quát về chính sách kinh tế:
Chính sách kinh tế là gì?
Kinh tế về bản chất là tổng thể các hoạt động liên quan đến quá trình sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu thụ của cải trong xã hội. Chính sách thì được hiểu là kế hoạch hành động, được thỏa thuận hoặc lựa chọn bởi Chính phủ, đảng chính trị hoặc doanh nghiệp.
Chính sách kinh tế là một thuật ngữ được sử dụng nhằm mục đích là để mô tả các hành động của Chính phủ nhằm mục đích ảnh hưởng đến nền kinh tế của quốc gia.
Hiểu theo cách đơn giản, chính sách kinh tế là hành động của Chính phủ để đạt được một hay nhiều mục tiêu kinh tế.
Từ phân tích trên đây ta có thể suy ra chính sách kinh tế là kế hoạch hành động nhằm mục đích chính là để sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu thụ hàng hóa, của cải trong xã hội hay hiểu một cách đơn giản hơn, chính sách kinh tế là chính sách tạo ra của cải làm giàu cho xã hội.
Chính sách kinh tế bao gồm một số loại chủ yếu, cụ thể ở đây đó là: chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách điều tiết hoạt động kinh tế, chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách phát triển kinh tế.
Chính sách kinh tế trong tiếng Anh là gì?
Chính sách kinh tế trong tiếng Anh là Economic policy.
Chức năng của chính sách kinh tế:
Ngày nay, Chính phủ có những ảnh hưởng quan trọng đến nền kinh tế của mỗi quốc gia. Có ba phương pháp mà Chính phủ sử dụng để hoàn thành nhiệm vụ này. Đó là:
– Chức năng phân bổ:
Chức năng phân bổ xoay quanh ngân sách của Chính phủ. Điều này có nghĩa là, Chính phủ sẽ cần quyết định nên tiêu tiền theo cách nào để có lợi cho nền kinh tế. Chẳng hạn như chi ngân sách để tài trợ chăm sóc sức khỏe và nhằm để tạo việc làm cho người dân.
– Chức năng ổn định:
Chức năng ổn định là chức năng quan trọng giúp kiểm soát lãi suất và lạm phát. Chức năng này hoạt động giúp tăng tỉ lệ có việc làm hay giúp nền kinh tế đạt được trạng thái toàn dụng lao động.
Toàn dụng lao động được hiểu cơ bản là trạng thái của nền kinh tế mà tất cả mọi người thuộc lực lượng lao động (trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc với mức lương hiện hành trên thị trường lao động) đều có việc làm. Nền kinh tế chỉ tồn tại thất nghiệp tự nhiên. Chỉ có những chủ thể không chấp nhận làm việc ở mức lương chung của thị trường mới không có việc làm. Thất nghiệp tự nhiên là thuật ngữ được dùng nhằm mục đích để chỉ mức thất nghiệp mà bình thường nền kinh tế trải qua.
– Chức năng phân phối:
Chức năng phân phối sẽ xoay quanh thuế. Khi Chính phủ đưa ra quyết định về thuế cần cân nhắc xem mức thuế nào sẽ phù hợp với từng tầng lớp kinh tế.
Ví dụ cụ thể như thuế thu nhập ảnh hưởng đến những cá nhân trong tầng lớp giàu có nhiều hơn so với những cá nhân kiếm được ít tiền hơn.
Mục tiêu của chính sách kinh tế:
Có ba nhiệm vụ mà một chính sách kinh tế hi vọng sẽ hoàn thành. Cụ thể đó chính là:
– Tăng trưởng kinh tế: Điều này đơn giản có nghĩa là tăng tiền lương và thu nhập cho người dân theo thời gian.
– Toàn dụng lao động: Để có thể giúp đất nước đạt được trạng thái toàn dụng lao động trong một nền kinh tế, mỗi cá nhân mong muốn được làm việc, phải có khả năng có được một công việc.
– Ổn định giá cả: Đây là nhiệm vụ giữ cho mức giá chung không tăng hoặc giảm mạnh. Nói cách khác, mục tiêu của Chính phủ là ngăn chặn lạm phát và giảm phát xảy ra.
2. Chính sách bồ câu:
2.1. Tìm hiểu về chính sách bồ câu:
Khái niệm chính sách bồ câu:
Như đã phân tích ở trên thì chính sách kinh tế là kế hoạch hành động nhằm mục đích chính là để sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu thụ hàng hóa, của cải trong xã hội. Chính sách bồ câu là một trong số những chính sách kinh tế quan trọng và được áp dụng ở một số nền kinh tế trên thế giới.
Chính sách bồ câu được hiểu là một chính sách kinh tế nhằm thúc đẩy các chính sách tiền tệ thường liên quan đến lãi suất thấp. Chính sách bồ câu được ban hành đã ủng hộ lãi suất thấp và chính sách tiền tệ mở rộng vì chính sách này coi trọng các chỉ số như tỉ lệ thất nghiệp và lạm phát thấp. Nếu một chủ thể là nhà kinh tế cho rằng lạm phát có ít tác động tiêu cực hoặc kêu gọi nới lỏng định lượng, thì các chủ thể này thông thường sẽ được gọi là phe bồ câu.
Chính sách bồ câu trong tiếng Anh là gì?
Chính sách bồ câu trong tiếng Anh là Dove.
Tìm hiểu về chính sách bồ câu:
Chính sách bồ câu được ban hành đã coi lãi suất thấp như một phương tiện quan trọng dùng để khuyến khích tăng trưởng kinh tế vì bản chất chính sách bồ câu sẽ có xu hướng tăng nhu cầu vay tiêu dùng và thúc đẩy chi tiêu của người tiêu dùng. Cũng bởi vì nguyên nhân đó mà chính sách bồ câu tin rằng tác động tiêu cực của lãi suất thấp là tương đối không đáng kể. Tuy nhiên, nếu mức lãi suất được giữ ở mức thấp trong một khoảng thời gian không xác định, lạm phát sẽ tăng.
Bắt nguồn từ bản chất ôn hào của loài chim cùng tên, thuật ngữ chính sách bồ câu này trái ngược với thuật ngữ diều hâu. Ngược lại, phe diều hâu là những người tin rằng lãi suất cao hơn sẽ kiềm chế lạm phát.
2.2. Ảnh hưởng tới chi tiêu tiêu dùng và lạm phát:
Ta hiểu về chi tiêu tiêu dùng như sau:
Chi tiêu tiêu dùng được hiểu là tổng số tiền chi cho hàng hóa và dịch vụ cuối cùng của các cá nhân và hộ gia đình cho việc sử dụng và hưởng thụ của các cá nhân trong nền kinh tế. Các biện pháp trước đây về chi tiêu của các chủ thể là người tiêu dùng bao gồm tất cả các giao dịch hàng hóa lâu bền, hàng hóa và dịch vụ sử dụng nhanh. Chi tiêu tiêu dùng có thể được coi là bổ sung cho tiết kiệm cá nhân, chi đầu tư và sản xuất trong một nền kinh tế cụ thể.
Ta hiểu về lạm phát như sau:
Lạm phát được hiểu cơ bản là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó.
Theo đó, lạm phát được hiểu bao gồm hai ý cơ bản sau đây:
– Lạm phát của một loại tiền tệ sẽ tác động đến phạm vi nền kinh tế một quốc gia.
Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây, chính bởi vì nguyên nhân đó mà lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ.
– Lạm phát của một loại tiền tệ sẽ có tác động đến phạm vi nền kinh tế sử dụng loại tiền tệ đó.
Lạm phát xảy ra sẽ góp phần phản ánh sự suy giảm sức mua của người tiêu dùng, khi lạm phát xảy ra mức giá chung của hàng hóa, dịch vụ sẽ tăng lên.
Ảnh hưởng của chính sách bồ câu tới chi tiêu tiêu dùng và lạm phát:
Khi các chủ thể là người tiêu dùng ở trong thị trường lãi suất thấp được tạo ra thông qua chính sách bồ câu, các chủ thể đó sẽ có nhiều khả năng hơn vay các khoản vay khoản thế chấp, vay mua ô tô và thẻ tín dụng. Điều này góp phần quan trọng nhằm thúc đẩy chi tiêu bằng cách khuyến khích mọi người và các công ty mua ngay khi tỉ lệ thấp thay vì trì hoãn việc mua trong tương lai. Sự xáo trộn chi tiêu này có ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Tiêu thụ tăng có thể giúp tạo ra việc làm cho người dân, một trong những mối quan tâm chính của hệ thống chính trị từ cả quan điểm của cơ quan thuế và các cử tri.
Cũng căn lưu ý tuy nhiên, tổng cầu tăng cũng sẽ dẫn đến tăng giá. Khi điều này xảy ra, các chủ thể là người lao động có xu hướng kiếm được mức lương tương đối cao hơn khi nguồn cung của người lao động có sẵn giảm xuống trong một nền kinh tế nóng. Do đó, mức lương cao hơn được đưa vào định giá sản phẩm.
Bên cạnh đó là các yếu tố kinh tế vĩ mô được tạo ra bởi chính sách tiền tệ và tín dụng mở rộng. Giá trị của đồng đô la sẽ có xu hướng đi xuống bởi vì đồng đô la rất dồi dào. Điều này sẽ làm cho chi phí đầu vào cho các sản phẩm phụ thuộc vào chuỗi cung ứng bằng một ngoại tệ khác đắt hơn bằng đô la. Tất cả các điều được nêu trên gộp lại sẽ kết thúc với lạm phát. Nếu không được kiểm soát, lạm phát sẽ có thể tàn phá nền kinh tế như tỉ lệ thất nghiệp cao.
Theo kinhtevimo.vn