Tin nóng ⇢

Tổng quan về hệ sinh thái và tình trạng phát triển của blockchain NEAR

Kể từ tháng 7 năm 2021 số lượng địa chỉ mới trên mạng NEAR tăng theo cấp số nhân, với tổng số hơn 4.198.200 địa chỉ ví và 4.000.800 địa chỉ ví vẫn còn tồn tại trong hơn 7 tháng.

Trong nửa cuối năm 2021, đường đua về các blockchainnền tảng trải qua một xu hướng bùng nổ được thúc đẩy bởi sự phát triển của hệ sinh thái DeFi, cạnh tranh gia tăng và việc định giá lại hệ sinh thái blockchain nền tảng sẽ chinh xác hơn.

Bài viết này chủ yếu phân loại sự phát triển sinh thái hiện có của giao thức blockchain Layer1 phi tập trung và nền tảng hợp đồng thông minh NEAR Protocol từ khía cạnh của công nghệ, tiến bộ trong hệ sinh thái và tài chính để mọi người tham khảo.

Tiến bộ công nghệ cơ bản

Tình trạng hiện tại của nền tảng

NEAR là một public chain dựa trên yếu tố đồng thuận cổ phần (PoS) sử dụng công nghệ sharding toàn phần. Ban đầu dựa trên tầm nhìn của "Ethereum 2.0", nó đã trở thành một trong những đối thủ cạnh tranh trên đường đua public chain với mục tiêu hiệu suất là 100.000 TPS.

Tính năng lớn nhất của NEAR là giải pháp sharding. Vì kế hoạch mở rộng cuối cùng của ETH 2.0 cũng nằm ở công nghệ sharding, sự ra mắt sớm của NEAR đã mang lại cho nó một lợi thế thời gian nhất định. 

Tính năng của công nghệ sharding là sử dụng nhiều thiết bị mạng để có được chức năng xử lý song song quá trình truyền, khối lượng công việc xác minh được phân tán giảm được số lượng tính toán dư thừa được thực hiện bởi các node. Công nghệ sharding làm cho blockchain NEAR tương đối dễ nhận biết.

Ngoài việc tăng cường khả năng mở rộng, công nghệ sharding có thể giải quyết vấn đề về khả năng kết hợp, độ trễ giao tiếp và phí giao dịch giữa các shard. Đây đều là tất cả những nhu cầu lớn trong lĩnh vực DApp và DeFi

 Tiến bộ công nghệ và phát triển

Trong năm qua, NEAR đã tương đối tích cực trong các bản cập nhật. Theo thống kê của Cryptomiso, nó đứng thứ 21 về tần suất cập nhật code. Cơ chế Night Sharding và Rainbow Bridge đang tiến triển nhanh chóng, đạt được lợi thế trong lĩnh vực phân khu cầu chuỗi chéo.

Nguồn dữ liệu: Github, Ranking Statistics, Cryptomiso.com

 

Cơ chế Night Sharding

Sơ đồ thiết kế phân mảnh Night Shade là công nghệ shard được NEAR sử dụng. Cơ chế này xây dựng một public chain L1 tương thích và có thể được kết nối với Ethereum. 

So với mô hình "shard chain" được ETH 2.0 áp dụng, thì nó duy trì một chuỗi chính riêng biệt. Các nhà sản xuất và xác minh khối của nó cùng xây dựng một chuỗi chính duy nhất và chia trạng thái chuỗi chính thành các shard.

Theo thông tin công khai, NEAR hiện có 4 shard, mỗi shard có thể xử lý 800 đến 1.000 giao dịch mỗi giây và khả năng mở rộng của mỗi shard là 50 đến 100 lần so với Ethereum 1.0.

NEAR đã ra mắt mạng chính vào tháng 10 năm 2020 và kế hoạch phát triển chủ yếu có bốn giai đoạn:

  • Giai đoạn 0 : một phiên bản đơn giản hóa của giao thức Night Shadow (cải thiện thông lượng mạng)
  • Giai đoạn 1: Nhà sản xuất chỉ phân quyền (để nâng cao hơn nữa mức độ phân cấp của mạng)
  • Giai đoạn 2: Giao thức Night Shadow (giảm ngưỡng xác thực các node).
  • Giai đoạn 3: Resharding  (mở rộng vô hạn)

Vào tháng 9 năm 2021, NEAR bước vào giai đoạn 0. Nhóm nghiên cứu dự kiến sẽ đạt được giai đoạn đầu tiên vào đầu năm 2022, giai đoạn thứ hai trong quý thứ ba cùng năm và giai đoạn thứ ba trong quý IV.

So sánh với ba giai đoạn chính và sự phát triển của Ethereum 2.0:

  • Giai đoạn 0: Beacon Chain, phát hành mạng Proof of Stake (PoS)
  • Giai đoạn 1: Shard Chains, ( bắt đầu quá trình sharding)
  • Giai đoạn 2: Chuyển đổi và thực hiện (Dapp và hợp đồng thông minh hoàn thành qúa trình di chuyển, thực hiện các chức năng chuỗi chéo,..)

Ethereum bắt đầu Giai đoạn 0 vào tháng 12 năm 2020 và sẽ thúc đẩy Giai đoạn 1 vào năm 2021. Hiện tại, thời gian ước tính của cộng đồng cho sự dịch chuyển từ POW sang POS là khoảng tháng 6 năm 2022 và vẫn chưa có sự chắc chắn. Nhìn chung, NEAR nhanh hơn trong việc triển khai công nghệ sharding

Theo kế hoạch phát triển tiếp theo của NEAR, nhóm dự kiến sẽ thực hiện Giai đoạn 3 (Dynamic Sharding) vào quý IV năm 2022. Mạng sẽ tự động cắt và hợp nhất các shard theo mức độ sử dụng tài nguyên. Về lý thuyết, điều này sẽ cho phép NEAR mở rộng gần như vô hạn.

Cầu nối chuỗi chéo và Ethereum EVM

Đợt bùng nổ DeFi vào quý đầu tiên của năm 2021 đã thúc đẩy cuộc cạnh tranh các blockchain. Với sự gia tăng nhu cầu tài sản cross-chain, một thị trường cầu cross-chain phân đoạn cũng đã xuất hiện và NEAR trong cùng thời kỳ đã cho thấy lợi thế đầu tiên.

Rainbow Bridge của NEAR được sử dụng để tăng tương tác giữa mạng Ethereum và NEAR. Nó là một cross-chain không đồng nhất, kết nối hai blockchain độc lập để giải quyết các rào cản sinh thái hiện có.

Nguyên tắc kỹ thuật của Raimbow Bridge là:

Thông qua 2 ứng dụng light client (light client của Ethereum được sử dụng bằng ngôn ngữ Rust, còn của NEAR được thực hiện bằng ngôn ngữ Solidity), cho phép họ xác minh trạng thái theo dõi của họ một cách đáng tin cậy và sau khi xác nhận tính cuối cùng, dữ liệu được chuyển sang bên kia để sử dụng sinh thái thông qua lớp chuyển tiếp. 

Để đạt được khả năng tương tác với các tài sản chuỗi chéo và Ethereum thì người dùng, các DAPP và nhà phát triển có thể hoàn thành việc chuyển giao tài sản giữa Ethereum và NEAR mà không cần sự cho phép.

Vào tháng 12 năm 2020, NEAR đã chính thức phát hành Rainbow Bridge cross-chain của Ethereum trong quý đầu tiên của năm 2021. Rainbow Bridge đã hoạt động giữa NEAR và mạng chính của Ethereum và hơn 40 dự án DeFi bắt đầu được xây dựng trong giai đoạn đầu.

Vào tháng 4 năm 2021, Rainbow Bridge chính thức ra mắt Online. Vào tháng 11/2021, Rainbow Bridge phiên bản 2.0 chính thức ra mắt. Vào tháng 2 năm 2021, NEAR đã công bố kế hoạch EVM. Khả năng tương thích với Ethereum EVM có nghĩa là hệ sinh thái ứng dụng Ethereum có thể chạy trên NEAR với độ khó gần như bằng không.

NEAR đã ra mắt cầu nối chuỗi chéo và Ethereum EVM sớm, được hưởng lợi từ xu hướng sử dụng cầu nối chuỗi chéo của blockchain nên thu hút được sự dịch chuyển của một số dự án trên hệ sinh thái Ethereum.

Hoạt động mạng và nền tảng

Kể từ tháng 7 năm 2021, số lượng địa chỉ mới trên mạng NEAR đã tăng theo cấp số nhân, với tổng số hơn 4.198.200 địa chỉ và 4.000.800 địa chỉ còn tồn tại trong hơn 7 tháng. Vào tháng 1 năm 2022, Near đã thêm 1,882 triệu địa chỉ mới trong một tháng, cao hơn 404,08% so với tháng trước.

Số lượng tài khoản mới mỗi ngày, Nguồn dữ liệu: explorer.near.org

Tổng tài khoản mới, nguồn dữ liệu: explorer.near.org

 

Sự tăng trưởng của số lượng hợp đồng trên mạng NEAR là tương đối ổn định. Trong tháng 7 và tháng 11 năm 2021, số lượng hợp đồng hàng tháng tăng hơn 3.000. Trong tháng 12 năm 2021 và tháng 11 năm 2022, số lượng hợp đồng hàng tháng sẽ tăng hơn 4.000. Trong khi đó, số lượng hợp đồng hoạt động hàng ngày bắt đầu tăng hơn gấp đôi trong cùng kỳ vào tháng 7 năm 2021 và đã duy trì kể từ đó.

Số lượng hợp đồng hoạt động hàng ngày, nguồn dữ liệu: explorer.near.org

Tổng số hợp đồng mới, nguồn dữ liệu: explorer.near.org

Cầu xuyên chuỗi của NEAR và Ethereum EVM đã được ra mắt sớm và chúng có một lợi thế đầu tiên nhất định trong khái niệm phân chia cầu xuyên chuỗi, đã thu hút sự di chuyển của một số dự án trên hệ sinh thái Ethereum. Vẫn có khả năng mở rộng trên đường đua khái niệm phân chia blockchain.

Tiến bộ hệ sinh thái

 Tổng quan về sinh thái

Tính đến ngày 21 tháng 2 năm 2022, hệ sinh thái NEAR chủ yếu bao gồm cơ sở hạ tầng, công cụ mở rộng và phát triển, DeFi, NFT và các lĩnh vực khác. Có tổng cộng 293 dự án sinh thái và hợp tác sinh thái, trong đó hơn 17 dự án hoàn toàn là dự án gốc.

Trong phân loại hệ sinh thái Near Protocol của Coinmarketcap, hệ sinh thái hiện có tổng vốn hóa thị trường là 18 tỷ USD. 

10 vốn hóa thị trường hàng đầu của các dự án hợp tác sinh thái là: Chainlink, NEAR, The Graph, Maker, Siacoin, Ontology, Band Protocol, Covalent, Balancer, Somnium Space Cubes. Trong số đó có nhiều dự án theo hướng DeFi và một số dự án phát triển các dự án nền tảng.

Theo dữ liệu từ Defillama, TVL của NEAR DeFi vượt qua 100 triệu đô lần đầu tiên vào tháng 9/2021 và giá trị cao nhất vượt qua 200 triệu đô. Quy mô trung bình của TVL trong giai đoạn gần đây duy trì ở mức 132 triệu đô la. Ba dự án hàng đầu về TVL là: Ref Finance (REF), Meta Pool (META) và Oin Finance (OIN) là 3 blue-chips DeFi trên chuỗi NEAR và Ref Finance đóng góp 70% TVL.

Nguồn dữ liệu: Defillama

Phong cách hệ sinh thái và hướng đi chính

Nhìn vào giá trị thị trường của NEAR, chúng ta có thể thấy rằng NEAR bắt đầu chậm chạp trong cuộc cạnh tranh blockchain nền tảng, nhưng có dấu hiệu tăng tốc vào năm 2021. 

Mục tiêu cảu NEAR cao trong mô hình chuỗi chéo, nhằm mục đích kết nối hệ sinh thái Ethereum và trực tiếp làm điểm chuẩn cho ETH2.0. Khả năng mở rộng và phí xử lý của NEAR làm tăng khả năng sử dụng. Mục đích của Rainbow Bridge là đạt được khả năng tương tác với Ethereum và hỗ trợ EVM và các công cụ liên quan. Với sự phát triển của các thị trường NFT, DeFi và sự di chuyển của một số hệ sinh thái Ethereum, tốc độ tăng trưởng dữ liệu EVM Aurora của NEAR tương đối ổn định.

Tính đến ngày 21 tháng 2, trong hệ sinh thái NEAR được tính bởi awesomenear, các lĩnh vực cơ sở hạ tầng, NFT và DeFi có số lượng dự án lớn nhất, lần lượt đạt 81, 75 và 75. Trong số 147 DApp hiện có, các dự án chủ yếu được phân loại là NFTs, DeFi, Gaming, DAOs. Trong số các dự án gốc NEAR, số lượng cơ sở hạ tầng và các công cụ mở rộng là lớn nhất.

Đồng thời, cơ sở hạ tầng và giao thức đang mở rộng trong các lĩnh vực tương ứng của họ, hình thành các hệ sinh thái mới chẳng hạn như Octopus, Aurora,.. Aurora hỗ trợ 66 dự án hợp tác bao gồm The Graph, Math Wallet, imToken, DefiLlama, API3, Cobo,..

Ngoài ra, công nghệ sharding của NEAR mang đến sự kết hợp của các khái niệm khác nhau, chẳng hạn như "lưu trữ phân đoạn",.. Trong các cộng đồng ở nước ngoài, NEAR còn được xem là "khối thân thiện với môi trường".

Tài trợ vốn và những ví dụ 

Cơ sở hạ tầng của NEAR tương đối hoàn thiện. Máy ảo Ethereum của NEAR Aurora và cầu chuỗi chéo Rainbow Bridge cung cấp các điều kiện cơ bản để trở thành "ETH2.0", và thu hút một số nhóm phát triển từ Ethereum để phát triển. Rainbow Bridge được NEAR chính thức phát hành là cầu nối xuyên chuỗi Ethereum on-line, đáng tin cậy và hoàn toàn phi tập trung đầu tiên, chuyển giao tài sản mà không cần sự cho phép giúp đẩy nhanh việc xây dựng cơ sở hạ tầng.

Ngoài việc hỗ trợ chuyển giao tài sản, Rainbow Bridge cũng phát triển các giao dịch NFT, truyền tải và lưu trữ thông tin hợp đồng,…tạo thành một môi trường phát triển NFT và DeFi thân thiện hơn.

Vào giữa năm 2021 trong hệ sinh thái NEAR, dự án NFT và GameFi ZED RUN nổi bật so với các trò chơi trên chuỗi và trở thành một trong những trò chơi hot nhất trên thị trường với sự tham gia của Guild YGG. Trò chơi này là một ví dụ điển hình của việc di chuyển Ethereum sang NEAR, cho phép thị trường nhìn thấy một số tín hiệu về tiềm năng của hệ sinh thái NEAR.

Trong thị trường DeFi và cross-chain bridge, các giao thức DeFi như Ref Finance, Flux Protocol, Meta Pool và 1inch đã trở thành các dự án blue-chip DeFi trên chuỗi NEAR, cung cấp các vai trò chính như DEX, cho vay chuỗi chéo, thanh khoản Staking và tổng hợp,

Vào tháng 10 năm 2021, NEAR đã ra mắt một quỹ phát triển hệ sinh thái trị giá 800 triệu đô la ( sau đó là 1,6 tỷ đô la ) và DeFi đã trở thành trọng tâm của kế hoạch, trong đó 350 triệu đô la ( sau này tăng lên 700 triệu đô la) được sử dụng cho các lĩnh vực liên quan đến DeFi và khai thác thanh khoản

So với các quỹ hệ sinh thái khác trong public blochain, tổng quỹ phát triển của hệ sinh thái NEAR lên tới 800 triệu đô la đủ lớn để hỗ trợ sự phát triển lâu dài của các dự án sinh thái trong chu kỳ thị trường

Ngoài ra, tổng giải thưởng của cuộc thi Hackathon toàn cầu đầu tiên của NEAR là 1 triệu đô la tương đương với các Hackathon trước đây của Solana.

NEAR rất coi trọng các quỹ đặc biệt là DeFi và quỹ DeFi chiếm hơn 40% tổng số tiền. Ngoài ra, nhóm tách bộ phận Proximiy Labs một cách độc lập và hỗ trợ sinh thái thông qua Grants DAO. Số tiền mỗi khoản tài trợ có thể nhận được dao động từ 5.000 đô la đến vài triệu đô la. Dự kiến một số lượng lớn các dự án với khái niệm DeFi, NFT và DAO sẽ xuất hiện trong năm tới và sẽ mở ra một giai đoạn bùng nổ dự án trong chu kỳ tiếp theo.

Hợp tác hệ sinh thái

Trong quý IV năm 2021, hợp tác hệ sinh thái của NEAR đã tăng tốc: Vào tháng 10 năm 2021, NEAR tuyên bố sẽ ra mắt phiên bản beta của dịch vụ chỉ số index và truy vấn dữ liệu The Graph. Vào tháng 11 năm 2021, giải pháp mở rộng Ethereum của NEAR, Aurora, tích hợp nguồn cấp dữ liệu giá Chainlink. 

NEAR mong đợi sự hợp tác từ những chủ sở hữu Near, các node xác minh người dùng DeFi, người chơi NFT, GameFi và những người dùng khác. Và có thể tiếp tục nhận được sự hỗ trợ từ cộng đồng nhà phát triển công nghệ, vốn thị trường thứ cấp và những người ủng hộ tổ chức.

Tình hình tài chính mới nhất

Quy mô tài chính NEAR

Trước năm 2022, NEAR đã tích lũy được hơn 65,9 triệu đô la tài trợ từ các nhà đầu tư bao gồm DCG, Pantera Capital, Electric Capital, Coinbase Ventures, Blockchain.com, Baidu Ventures,..

Vào ngày 13 tháng 1 năm 2022, NEAR đã hoàn thành vòng tài trợ mới nhất trị giá 150 triệu đô la. Vòng tài trợ lớn này được dẫn đầu bởi Three Arrows Capital, Mechanism Capital, Dragonfly Capital, a16z, Jump, MetaWeb.vc (NEAR Ecological Fund) và các tổ chức khác theo sau. 

Những vị dụ đại diện cho tài trợ vốn

NEAR trước đây đã thành lập Open Web Collective vào năm 2020 để hỗ trợ tài chính. Việc thành lập tương đối muộn, và trọng tâm ban đầu là cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho các nhà phát triển. Vào năm 2021, với sự hỗ trợ của Quỹ sinh thái NEAR 800 triệu đô la, một lượng lớn tiền sẽ chảy vào các lĩnh vực DeFi và NFT được hỗ trợ bởi hệ sinh thái.

Quy mô tài trợ của các dự án này trong giai đoạn đàu ở mức một triệu đô la và hầu hết chúng đều nhận được hỗ trợ sinh thái và hỗ trợ tài chính từ NEAR trong giai đoạn hạt giống.

Phạm vi tài trợ của các dự án blue-chip là tương tự. Sau khi một số dự án di cư vượt trội hơn công nghệ của NEAR, câu chuyện và sự chú ý đã tăng lên.

Tình hình tài trợ như sau:

  • Cơ sở hạ tầng

Aurora: Website: https://aurora.dev/

Aurora là một máy ảo Ethereum được tạo ra bởi nhóm NEAR và là một cơ sở hạ tầng quan trọng trong hệ sinh thái. TVL của Aurora hiện đang ở quy mô 471 triệu USD. Các dự án Ethereum được triển khai và di chuyển bao gồm Terra (LUNA), DODO, Oin Finance, Multichain, The Graph,..

Vào tháng 10 năm 2021, Aurora đã nhận được 12 triệu đô la tài trợ Series A.

Octopus Network: Website: https://oct.network/ 

Octopus Network là giao thức phát triển chuỗi ứng dụng đầu tiên do NEAR phát hành. Nó cung cấp cơ sở hạ tầng thông qua thị trường node xác minh của chuỗi ứng dụng do Octopus phát hành.

Vào tháng 1 năm 2021, nó đã nhận được khoản đầu tư chiến lược trị giá 1 triệu đô la từ Near Foundation. Định giá 20 triệu đô, Octopus Network đã hoàn thành vòng hạt giống trị giá 3 triệu đô la vào tháng 4 năm 2021. Định giá vẫn ở mức 20 triệu USD. 5 triệu đô la tài trợ Series A vào tháng 7 năm 2021. Định giá là 40 triệu USD. Trong vòng chào bán công khai vào tháng 8 năm 2021, 996.900 NEARs thu được thông qua IDO, trị giá khoảng 10 triệu đô la.

  • DeFi

REF Finance: Website: https://ref.finance/ 

Ref.Finance là nền tảng giao dịch AMM (Automated Market Maker) phi tập trung đầu tiên trên chuỗi NEAR. Nó đã xây dựng một bộ đầy đủ các dịch vụ và sản phẩm DeFi xung quanh AMM. Đây là một dự án blue-chip DeFi điển hình trong hệ sinh thái NEAR và có thể được so sánh với Uniswap. Vào tháng 9 năm 2021, Ref Finance đã được ra mắt và APR đã vượt quá 400% trong hai tuần đầu tiên.

Vào ngày 18 tháng 2 năm 2022, Ref Finance đã nhận được 4,8 triệu đô la tài trợ.

  • NFT

ZED.RUN (ZEST): Website https://zed.run/ 

Tiền thân của trò chơi đua ngựa ZEST đã được triển khai trên Ethereum và sau đó chuyển sang NEAR. Vào tháng 6 năm 2021, Yield Guild Games (YGG) đã công bố đầu tư vào NFTs trong ZED RUN, thu hút sự chú ý lớn của thị trường.

Công ty phát triển trò chơi Virtently Human Studios đã huy động được 20 triệu đô la tài trợ Series A, dẫn đầu bởi TCG (Tập đoàn Chernin).

 

Paras: Website: https://paras.id/en 

Paras là một nền tảng giao dịch NFT sưu tầm kỹ thuật số được mã hóa được xây dựng trên chuỗi NEAR. Ngoài các bộ sưu tập kỹ thuật số, nền tảng này cũng đưa ra hình thức trả phí cho việc đọc truyện tranh được cộng đồng yêu thích. Vào tháng 7 năm ngoái, nhân vật ảo IP "Tou Lifu" NFT loạt tác phẩm đã thu hút sự chú ý của cộng đồng.

  •  Những lĩnh vực khác

Machina: Website: https://machina.storage/

Machina là một giải pháp lưu trữ Pos sử dụng công nghệ Night Shadow của NEAR để mở rộng dữ liệu được lưu trữ. Machina đã đề xuất một khái niệm độc đáo về "lưu trữ phân mảnh", đã thu hút sự chú ý của thị trường. Theo thông tin chính thức, Machina có hơn 2.200 nhà phát triển đang hoạt động và mạng lưới lưu trữ dự kiến sẽ được ra mắt vào quý IV năm 2022.

Đại diện cho vốn và liên kết hệ sinh thái

NEAR đã nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức đầu tư hàng đầu trong ngành bao gồm Coinbase trong những ngày đầu và đã trở thành một trong những đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ trong đường đua blockchain nền tảng. 

Tài trợ gần đây nhất của nó được dẫn dắt bởi Three Arrows Capital, với sự tham gia của các nhà đầu tư tích cực trong không gian tiền điện tử như cựu đối tác ParaFi Capital Santiago Santos, người sáng lập Aave Stani Kulechov và quỹ phòng hộ khổng lồ Alan Howard. Nó phản ánh một sự công nhận nhất định và nền tảng cộng đồng trong lĩnh vực tiền mã hoá.

Đánh giá từ phong cách đầu tư của Coinbase Ventures, theo thông tin công khai Coinbase Ventures hiện có khoảng 32 tài sản tiền điện tử trong danh mục đầu tư và NEAR đứng thứ 8 về giá trị thị trường. Trong thông tin chào bán công khai được liệt kê bởi Cionlist, NEAR được xếp ngang hàng với các blockchain phổ biến như SOL với lợi suất hơn 1000%.

Đánh giá từ Three Arrows Capital, công ty dẫn đầu khoản tài trợ lớn mới nhất của NEAR, quỹ phòng hộ đăng ký tại Singapore này khá tích cực trên thị trường tăng trưởng trong năm 2020-2021. Nó cũng là một nhà đầu tư vào SOL và AVAX. Cũng đã có một sự gia tăng mạnh mẽ trong năm qua.

Một trong những người sáng lập của nó là Su zhu, hoạt động trong cộng đồng tiền điện tử và có ảnh hưởng nhất định. Hiện tại, sự hỗ trợ của Three Arrows Capital theo hướng DeFi và NFT là tương đối rõ ràng. Theo thống kê Three Arrows Capital đã đầu tư vào gần 20 dự án DeFi và DAO từ cuối năm 2020 đến cuối năm 2021. Năm 2021, danh mục đầu tư của Three Arrows Capital chỉ đứng sau a16z, trong đó các dự án DeFi chiếm hơn 80%. Vào tháng 8 năm 2021, Three Arrows Capital đã ra mắt quỹ NFT Starry Night.

Ngoài ra, Three Arrows Capital đã tham gia vào một số dự án trong hệ sinh thái Solana. Vì NEAR đi cùng hướng đi với Sonala Eco và AVAX Eco trên thị trường và cạnh tranh với nhau nên các phương pháp được các tổ chức hỗ trợ Solana Eco cũng có thể được áp dụng để hỗ trợ NEAR Eco.

Các node phát triển chính

Năng lực cạnh tranh

Khả năng cạnh tranh cốt lõi của các blockchain nền tảng hiện tại là khả năng tương tác bao gồm người dùng, nhà phát triển và cộng đồng. 

Là một dự án chuỗi công cộng trong chu kỳ cuối, NEAR có một quy mô lớn các quỹ đủ để hỗ trợ sự phát triển lâu dài của hệ sinh thái. Với công nghệ sharding làm cốt lõi, NEAR đã đề xuất Rainbow Bridge trước đó, có một thị trường, cộng đồng, cơ sở người dùng nhất định.

Vào năm 2021, các blockchain như BSC, Sonala, Pollkadot, Avalanche, NEAR, Fantom và các blockchain nền tảng khác sẽ lần lượt xuất hiện. Hầu hết các blockchain có hệ sinh thái hiện nay đều có lợi thế kỹ thuật như thông lượng cao và chi phí thấp. Qua thời gian hãy để thị trường định giá các hệ sinh thái blockchain nền tảng.

Lấy hệ sinh thái Solana làm ví dụ, vào tháng 7 năm 2020 nền tảng giao dịch FTX đã công bố việc xây dựng DEX Serum trên Solana, mang lại cho Solana khái niệm "chuỗi công cộng trao đổi". Vào tháng 1 Neon Labs, một cầu nối chuỗi giữa Ethereum và Solana, đã được phát hành một lần nữa làm tăng kỳ vọng của thị trường đối với hệ sinh thái Solana. 

Kể từ đó, nhiều tổ chức đã đánh giá các blockchain nền tảng và hệ sinh thái cùng thời kỳ với hệ sinh thái Solana đã bắt đầu điều chỉnh định giá của họ. Near là một trong số đó, hiện tại định giá của NEAR đứng nằm ở giữa xếp hạng các blockchain nền tảng. 

Nguồn dữ liệu: Defillama, xếp hạng bởi TVL

Trong giai đoạn đầu trước khi ETH2.0 hoàn thiện, NEAR đã giành được một khoản lãi thông qua được xem như "ETH 2.0 sớm và có sẵn". NEAR nhanh chóng thúc đẩy các cầu nối chuỗi chéo và Ethereum EVM, cung cấp nền tảng cho sự phát triển của NFT và DeFi. NEAR được hưởng lợi từ xu hướng cầu nối xuyên chuỗi. 

Hiện tại, Near có giá trị thị trường là 7 tỷ đô la và giá trị thị trường của nó đứng khoảng 25-35. So với các blockchain khác như Sonala và Avalanch, giá trị thị trường của nó vẫn nằm ở giữa. Giá trị thị trường hiện tại của NEAR vẫn còn có thể tăng và nó có lợi thế về đặc điểm blockchain, các tổ chức hỗ trợ và hỗ trợ sinh thái DeFi.

Ngoài ra, hệ sinh thái NEAR có đủ vốn để duy trì. Vì thị trường hiện tại có thể sẽ tiếp tục trong một phạm vi biến động và đi xuống, sự cạnh tranh và phát triển của hệ sinh thái blockchain đòi hỏi sự hỗ trợ tài chính dài hạn. Người ta ước tính rằng các ưu đãi cho hệ sinh thái toàn cầu của NEAR trị giá tổng cộng 1,6 tỷ đô la Mỹ và khoản tài trợ DAO của Proximity Labs trị giá gần 700 triệu đô la Mỹ sẽ đóng một vai trò rất quan trọng trong việc ươm tạo dự án.

Tin tức về việc NEAR ra mắt quỹ sinh thái vào thời điểm đó đã có tác động mạnh mẽ. Footprint Analytics cho thấy sau khi phát hành tin tức quỹ, TVL DeFi của NEAR nhanh chóng vượt quá 140 triệu đô la, nghĩa là tăng 20% trong ngày và token NEAR cũng đạt ATH vào ngày hôm sau.

Những yếu tố rủi ro

  1. Cạnh tranh để phát triển hệ sinh thái ngày càng gay gắt: Ngày càng nhiều blockchain với các mô hình cũ được cải tiến ra mắt. Mỗi blockchain nền tảng cần phát triển các hệ sinh thái độc lập, sự cạnh tranh và hợp tác giữa các hệ sinh thái ngày càng trở nên phức tạp hơn, và sự cạnh tranh tài nguyên giữa các hệ sinh thái ngày càng tăng.
  2. NEAR đầu tư nhiều nguồn lực hơn vào DeFi, NFT và DAO. Chu kỳ thị trường của DeFi có thể tác động lớn đến sự phát triển sinh thái của toàn bộ chuỗi.



Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Là một nền tảng thông tin blockchain, thông tin được cung cấp trên trang web này không đại diện cho bất kỳ đề xuất đầu tư nào.

 

Có thể bạn quan tâm

Mục lục